Văn phòng tư vấn doanh nghiệp tại Nghệ An  - Thành lập công ty tại Nghệ An  - Thành lập công ty tại Vinh Nghệ An  - Chuyển nhượng sổ đỏ tại Nghệ An  - Hồ sơ cấp phép phòng cháy chữa cháy tại Nghệ An

Thủ tục, điều kiện kinh doanh quán Karaoke tại Nghệ An

Karaoke là hình thức kinh doanh khá phổ biến và mang lại lợi nhuận cao, rất nhiều cá nhân đầu tư vào hình thức kinh doanh này. Vậy cần những điều kiện gì và thủ tục ra sao khi mở kinh doanh quán karaoke? Công ty Tư vấn Blue Nghệ An xin chia sẻ những thông tin về thủ tục, điều kiện kinh doanh quán Karaoke tại Nghệ An như sau.

1cty3

Nguồn Internet

Căn cứ pháp lý:

– Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ban hành quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng.

– Nghị định số 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

– Luật đầu tư 2014 quy định kinh doanh dịch vụ karaoke là ngành nghề kinh doanh có điều kiện.

Để hoạt động kinh doanh karaoke hợp pháp, trước hết cá nhân, tổ chức phải tiến hành đăng ký doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh. Sau đó, thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ karaoke.

Để đăng ký dưới hình thức hộ kinh doanh, cần lưu ý chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. Trường hợp hộ kinh doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp.

Do đó, tổ chức, cá nhân lựa chọn loại hình kinh doanh cho phù hợp với quy mô và nhu cầu kinh doanh của mình.

Điều kiện kinh doanh karaoke

– Phòng karaoke phải có diện tích sử dụng từ 20m2 trở lên, không kể công trình phụ, đảm bảo điều kiện về cách âm, phòng, chống cháy nổ.

– Cửa phòng karaoke phải là cửa kính không màu; bên ngoài nhìn thấy toàn bộ phòng; nếu có khung thì không được quá hai khung dọc và ba khung ngang; diện tích khung không quá 15% diện tích.

– Không được đặt khóa, chốt cửa bên trong hoặc đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Khoảng cách từ 200m trở lên đo theo đường giao thông từ cửa phòng đến cổng trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử – văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước. Khoảng cách đó chỉ áp dụng trong các trường hợp trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử – văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước có trước, chủ địa điểm kinh doanh đăng ký kinh doanh hoặc đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh sau.

+ Phù hợp với quy hoạch về karaoke được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

+ Âm thanh vang ra ngoài phòng karaoke không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép được đo tại phía ngoài cửa sổ và cửa ra vào phòng karaoke.

+ Nhà hàng karaoke có nhiều phòng thì phải đánh số thứ tự hoặc đặt tên cho từng phòng.

+ Cơ sở kinh doanh dịch vụ tổ chức hoạt động karaoke tại nơi kinh doanh để đáp ứng nhu cầu của nhân viên thuộc cơ sở mình phải riêng biệt với khu vực kinh doanh và không được để cho khách vào hát karaoke tại nơi dành cho nhân viên thuộc cơ sở mình.

+ Cơ sở kinh doanh dịch vụ tổ chức hoạt động karaoke tại nơi kinh doanh để đáp ứng nhu cầu của khách mặc dù không thu riêng tiền dịch vụ karaoke mà chỉ thu tiền ăn, uống hoặc dịch vụ khác tại phòng hát karaoke cũng phải có đủ điều kiện kinh doanh karaoke và phải được cấp giấy phép.

 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng

Khi hoạt động kinh doanh karaoke, chủ cơ sở kinh doanh phải tuân theo các quy định sau đây:

1. Đảm bảo ánh sáng trong phòng trên 10 Lux tương đương 1 bóng đèn sợi đốt 40W cho 20m2.

2. Đảm bảo âm thanh vang ra ngoài phòng karaoke không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép.

3. Chỉ được sử dụng bài hát đã được phép phổ biến; băng, đĩa đã dán nhãn kiểm soát theo quy định.

4. Không được bán rượu hoặc để cho khách uống rượu trong phòng karaoke.

6. Mỗi phòng karaoke chỉ được sử dụng một nhân viên phục vụ từ 18 tuổi trở lên; nếu nhân viên phục vụ là người làm thuê thì phải có hợp đồng lao động và được quản lý theo quy định của pháp luật về hợp đồng lao động.

7. Không được hoạt động sau 12h đêm đến 8h sáng.

8. Các điểm karaoke hoạt động ở vùng dân cư không tập trung không phải thực hiện quy định về âm thanh.

Trên cơ sở đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật về quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; về địa điểm kinh doanh, phòng hát, âm thanh, ánh sáng, tiếng ồn và có cam kết về trật tự an ninh và được sự đồng ý bằng văn bản của các hộ dân liền kề, người đề nghị đăng ký kinh doanh cơ sở karaoke gửi hồ sơ để xin giấy phép kinh doanh lên Sở Văn hóa, thể thao và du lịch hoặc cơ quan cấp huyện được phân công cấp giấy phép đăng ký kinh doanh.

Hồ sơ và thủ tục cấp giấy phép:

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bao gồm:

– Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh karaoke trong đó ghi rõ địa điểm kinh doanh, số phòng, diện tích từng phòng.

– Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có giá trị pháp lý.

– Ý kiến bằng văn bản của các hộ liền kề.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan cấp huyện được phân cấp có trách nhiệm cấp giấy phép kinh doanh; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.

Trên đây là những thông tin về các thủ tục, điều kiện kinh doanh quán Karaoke tại Nghệ Ancông ty Tư vấn Blue Nghệ An muốn gửi đến quý vị. Hy vọng những thông tin trên sẽ mang lại nhiều điều bổ ích cho quý vị khi quyết định mở kinh doanh dịch vụ Karaoke.

Liên hệ văn phòng luật sư doanh nghiệp Blue

Các tin cùng chuyên mục

Bình Luận

zalo-icon
phone-icon